Lịch sử hình thành và phát triển của năng lượng hạt nhân (P2)

Ngày nay, năng lượng hạt nhân là một khái niệm không còn quá xa lạ với mỗi người. Cùng với năng lượng nhiệt hạch, năng lượng Mặt Trời, năng lượng gió,… đây được dự đoán sẽ là một nguồn năng lượng hiệu suất cao của tương lai nhằm thay thế cho các loại nhiên liệu hóa thạch nhằm hạn chế lượng khí thải nhà kính, giảm lượng khói bụi,… Trong lịch sử phát triển, năng lượng hạt nhân có nhiều ứng dụng đa dạng, từ sản xuất năng lượng, chế tạo vũ khí thậm chí là phục vụ cho các nghiên cứu khoa học khác. Bây giờ hãy cùng quay trở lại năm 1789 cùng với nhà hóa học người Đức, Martin Klaproth…

Quá trình thai nghén nhng qu bom nguyên t đu tiên

Trong giai đon chiến trang, các nhà khoa hc Anh đã chu áp lc ln ca chính ph trong vic nghiên cu khai thác vũ khí ht nhân. 2 nhà vt lý t nn sang Anh là Peierls và Fisch đã góp phn không nh trong vic quân s hóa năng lượng ht nhân vi bn ghi chép ni tiếng dài 3 trang giy v các khái nim chính trong hot đng ca bom nguyên t.

Trong ghi chép, các nhà nghiên cu ước tính rng 5 kg U-235 tinh khiết dùng đ chế to bom nguyên t có th to nên mt v n tương đương vi vài nghìn tn thuc n. Trong văn bn ghi chép, nhóm 2 nhà vt lý cũng đã đ xut cho tiết cách kích n mt qu bom nguyên t, làm thế nào đ tinh chế U-235 và các tác đng ca bc x sau v n din ra. By gi, phương pháp được đ xut đ làm giàu U-235 t qung thiên nhiên chính là bin pháp nhit. Chính bn ghi chép ca 2 nhà nghiên cu đã kích thích s phn trin ca vic chế to bom nguyên t không ch ti Anh mà còn M trong nhng năm sau đó.

Mt nhóm các nhà khoa hc ni tiếng thành lp y ban mang tên MAUD ti Anh và thc hin các nghiên cu dưới s giám sát bi các Đi hc Birmingham, Bristol, Cambridge, Liverpool và Oxford. Các vn đ v chế to hp cht khí uranium cũng như kim loi uranium tinh khiết đã được nghiên cu thành công ti Đi hc Birmingham và Vin công nghip hóa cht hoàng gia Anh (ICI). Tiến sĩ Philip Baxter ti ICI đã điu chế thành công mt lượng nh khí Urunium Hexaflorua vào năm 1940. Ngay sau đó, ICI đã nhn được mt hp đng chính thc chế to 3 kg loi vt liu này cho các hot đng nghiên cu trong tương lai.

Trong giai đon này, Đi hc Cambridge cũng đã đóng góp 2 nghiên cu quan trng khác. Nghiên cu đu tiên đã chng minh được rng dây chuyn phn ng có th được thc hin trong hn hp urani oxit và nước nng nhm làm chm các nơ tron, tc là các nơ trn đu ra nhiu hơn các nơ tron đu vào. Nghiên cu th 2 không kém phn quan trng được thc hin bi Bretscher và Feather da trên công trình trước đó bi Halban và Kowarski. Khi U-235 và U-238 hp th các nơ tron chm, kh năng thc hin phân hch ca U-235 ln hơn nhiu so vi U-238.

Đng thi, U-238 có nhiu kh năng to thành nên mt đng v mi là U-239, đng v này nhanh chóng phát x ra các electron đ to nên mt nguyên t mi có nguyên t khi là 239 và mang s hiu là 94 đng thi có chu kỳ bán rã ln hơn. T đó, Bretscher và Feather đã hình thành nên lý thuyết v nguyên t s 94 rng nó có th d dàng b phân hch bi các nơ tron chm ln nơ tron nhanh. Điu này đã b sung thêm các li thế v mt hóa hc so vi uranium trong vic tách chiết t qung m vi nhng tính cht ưu thế hơn.

Khám phá mi này cũng được xác nhn da trên mt nghiên cu đc lp bi nhóm 2 nhà khoa hc M McMillan và Abelson vào năm 1940. Nhóm nghiên cu ti Cambridge đã đt tên cho các nguyên t mi là Neptunium s hiu 93 và Plutonium s hiu 94 da theo tên ca các hành tinh Hi Vương và Diêm Vương. Mt s trùng hp ngu nhiên là nhóm nghiên cu ti M cũng đã đ xut các tên gi tương t cho 2 nguyên t mi nói trên vào năm 1941.

Mô hình đu tiên được phát trin

Rudolf Ernst Peierls (1907-1995) người có đóng góp to ln trong vic nghiên cu chế to bom nguyên t sau này

Vào tháng 3 năm 1941, quá trình phân hch U-235 đu tiên đã chính thc được kim chng mt cách đáng tin cy. Điu này đã kim chng d đoán ban đu ca Peierls và Frisch hi năm 1940 rng hu hết các s va chm gia nơ tron và nguyên t U-235 đu có kết qu là s phân hch, bt k đó là nơ tron chm hay nhanh đu có hiu ng như nhau. Sau đó trong thí nghim kim chng, các nhà nghiên cu đã nhn thc rõ ràng rng nhng nơ tron chm có hiu qu phn ng tt hơn nhiu. Điu này đã đóng góp rt nhiu cng c cho s phát trin ca các lò phn ng ht nhân. Dù vy, giai đon này, nghiên cu kim chng trên đã thúc đy mnh m s phát trin ca bom nguyên t.

Peierls tuyên b rng không còn nghi ng gì v gi thuyết ca mình khi có th dùng U-235 tinh khiết đ chế to bom nguyên t. Peierls đ xut mô hình qu bom nguyên t vi khi U-235 nng 8 kg được chế to theo dng hình cu. Tuy nhiên, ông cho rng có th gim được trng lượng ca qu bom nếu dùng mt loi vt liu phn x nơ tron thích hp. Tuy nhiên, các phép đo lường thc tế đ tìm ra các thông s chính xác vn cn được tiếp tc nghiên cu. Dù vy, chính ph Anh vn liên tc thúc ép cho ra đi mô hình chính thc trong thi gian nhanh nht.

Báo cáo do MAUD công b v các thành qu đt được trong quá trình chế to bom nguyên t

Kết qu cui cùng là 2 bn báo cáo được MAUD công b vào tháng 7 năm 1941 mang tên “S dng uranium cho bom nguyên t” và “S dng uranium như mt ngun năng lượng.” Báo cáo đu tien ch ra hoàn toàn kh thi khi chế to mt qu bom nguyên t nng 12 kg vi kh năng to ra mt v n tương đương vi 1800 tn thuc n TNT và gii phóng mt lượng ln cht phóng x có kh năng nh hưởng ti nơi xy ra v n trong mt khong thi gian dài. Theo ước tính, cn phi s dng khong chi phí 5 triu đô la mi ngày và mt lượng ln lao đng có k năng đ to nên 1 kg U-235 mi ngày. Vi lo ngi rng người Đc cũng có th to ra loi vũ khí tương t, Anh ngay lp tc mun ưu tiên cng tác vi M nhm nhanh chóng chế to bom nguyên t đ phc v cho nhu cu cp thiết ca chiến tranh.

Báo cáo th 2 ca MAUD đã ch ra rng hoàn toàn có th s dng nhit lượng đ cung cp năng lượng ban đu cho quá trình phân hch trong bom nguyên t đng thi có th b sung thêm mt lượng ln các đng v phóng x khác đ thay thế cho uranium trong phn ng ht nhân. Báo cáo cũng ch ra rng có th s dng hn hp nước nng và than chì đ kim soát quá trình thc hin phn ng. Thm chí có th dùng nước thường nếu s dng U-235 tinh khiết. Đây chính là mô hình lò hơi uranium đu tiên vn còn được s dng đ khai thác năng lượng nguyên t cho đến ngày nay. Đng thi, MAUD đã yêu cu Halban và Kowarski di chuyn đến M đ phi hp chế to nước nng trên quy mô ln trong khi đó, ti Anh, Bretscher và Feather tiếp tc nghiên cu tính kh thi ca vic s dng Plutonium đ s dng cho bom nguyên t thay thế cho U-235.

2 báo cáo trên đã đnh hình cho vic chế to thành công bom nguyên t cũng như các lò hơi ht nhân. 2 báo cáo nghiên cu trên đng thi đã đưa Anh lên dn đu trong công ngh năng lượng ht nhân trong bi cnh by gi và được gi là “phương pháp hu hiu nht tng được tn ti đ s dng năng lượng ht nhân.” Dĩ nhiên, phía M đánh giá cao thành qu nghiên cu ca các nhà khoa hc Anh, by gi, các mc tiêu nghiên cu ca Vin khoa hc quc gia Hoa Kỳ và nhiu nhà nghiên cu đu chuyn sang theo đui mc tiêu năng lượng ht nhân.

Sau đó, vic M cn phi nhanh chóng s hu vũ khí ht nhân tr nên cp thiết hơn bao gi hết sau khi Nht tn công Trân Châu Cng và M chính thc tham chiến vào tháng 7 năm 1941 nhm to bước ngoc cho cuc chiến. Tt c các ngun lc ca M đu dành cho vic phát trin bom nguyên t.

D án Manhattan

Nhng người M ngày đêm lao vào nghiên cu chế to vi tt c ngun lc và kết qu dĩ nhiên là h nhanh chóng vượt mt người Anh. Công tác nghiên cu tiếp tc được m rng và thường xuyên được trao đi gia 2 quc gia. Vào năm 1942, mt s nhà khoa hc quan trng ca Anh đã đến thăm Hoa Kỳ và được cho phép truy cp tt c các thông tin v công tác nghiên cu do M thc hin.

By gi, phía M đang thc hin nghiên cu song song 3 mô hình phn ng ht nhân khác nhau: giáo sư Lawrence đến t Đi hc California đ xut s dng k thut phân ly đin t, E. V. Murphree đ xut phương pháp ly tâm dưới s đóng góp ca giáo sư Beams, và cui cùng là phương pháp phi hp khuếch tán khí được nghiên cu bi giáo sư Urey đến t Đi hc Columbia. Đng thi, trách nhim nghiên cu xây dng lò phn ng ht nhân phân hch Plutonium được trao cho Arthur Compton ti Đi hc Chicago. Phía các nhà khoa hc Anh ch chú ý đến kh năng s dng phương pháp khuyếch tán khí.

Churchill ký kết vi tng thng M Roosevelt ti hi ngh Quebec năm 1943​

Vào tháng 6 năm 1942, quân đi M đã thc hin phát trin, thiết kế mô hình, thu mua vt liu và la chn mng lưới các nhà máy đ thc hin thí đim c 4 phương pháp do các nhà khoa hc đ xut nhm sn xut nước nng quy mô ln (do vn chưa có nghiên cu nào chính minh được tính kh thi và hoàn toàn vượt tri). Điu này đã đã gây không ít tr ngi cho các nhà khoa hc Anh và Canada vn đang đng nghiên cu mt s khía cnh trong quá trình sn xut nước nng. Sau đó, th tướng Anh đương thi là Churchill đã đ xut nhng thông tin v chi phí xây dng mt nhà máy nước nng, mt lò phn ng ht nhân ti Anh.

Sau nhiu tháng đàm phán, 1 tha thun đã được Churchill ký kết vi tng thng M Roosevelt ti Quebec vào tháng 8 năm 1943. Theo đó, người Anh trao toàn b các báo cáo v nghiên cu ht nhân ca h cho M, đi li, Anh s nhn được mt bn sao báo cáo tiến đ trong nghiên cu vũ khí ht nhân ca tướng Groves. Các báo cáo tiếp theo cho thy M đã chi s tin khng l lên ti 1000 triu đô la ch riêng cho bom nguyên t mà không h có mt ng dng nào khác.

Th nghim bom ht nhân đu tiên trong d án Manhattan

Vào tháng 12 năm 1942, Fermi đã thc hin mt th nghim dùng than chì đ điu khin quá trình thc hin phn ng ht nhân ti Đi hc Chicago. S thành công ca thí nghim đã đánh du ln đu tiên có th kim soát được phn ng ht nhân dây chuyn.

Đng thi, mt lò phn ng phân hch plutonium đã được xây dng ti Argonne, tiếp theo đó là các lò khác ti Oak Ridge và Hanford cùng vi mt nhà máy khác được xây dng có thêm chu trình tái trích xut plutonium. Bên cnh đó, 4 nhà máy sn xut nước nng đã được xây dng, 1 ti Canada và 3 nhà máy còn li ti M. Giám đc d án Manhattan, nhà vt lý Robert Oppenheimer đã ch trì nhóm nghiên cu thuc phòng thí nghim bí mt Los Alamos, New Mexico nhm thiết kế và chế to c bom U-235 ln Pu-239. Kết qu ca tt c nhng n lc nghiên cu, cùng vi s đóng góp ca các nhà nghiên cu Anh, mt lượng ln U-235 và Pu-239 vi đ tinh khiết cao đã được làm giàu thành công. Phn ln lượng qung urani đu có ngun gc t Congo.

Thiết b ht nhân đu tiên được th nghim thành công ti Alamagodro, bang New Mexico vào ngày 16 tháng 7 năm 1945. Thiết b đã s dng plutonium to ra trong mt ng ht nhân. Nhóm quyết đnh không cn th nghim mô hình bom U-235 do nguyên lý hot đng đơn gin hơn. Qu bom nguyên t đu tiên, cha U-235, đã được th xung HIroshima vào ngày 6 tháng 8 năm 1945. Qu bom th 2, cha Pu-239, đã được th xung Nagasaki vào ngày 9 tháng 8 cùng năm. Cùng ngày hôm đó, Liên Xô tuyên chiến vi Nht Bn và cui cùng, ngày 10 tháng 8 năm 1945, chính ph Nht Bn đu hàng.

Qu bom ca Liên Xô

Ban đu, Stalin không dành nhiu s chú ý đ tp trung phát trin vũ khí ht nhân cũng như bom nguyên t cho đến khi có tin tình báo v hot đng nghiên cu ca Đc, Anh và M. Vào năm 1942, cùng s tham vn ca các tướng lĩnh, cui cùng Stalin chp nhn phát trin loi vũ khí ht nhân vi ước tính thi gian không quá dài và không tn nhiu ngun lc. Igor Kurchatov, mt nhà nghiên cu tr tui và chưa được biết đến đã được chn đ theo đui d án vào năm 1943 và tr thành giám đc phòng thí nghim s 2 thành lp ti vùng ngoi ô Moscow. Sau đó, phòng thí nghim được đi tên thành Vin năng lượng nguyên t Kurchatov vi trách nhim tng th là nghiên cu chế to bom nguyên t.

Nghiên cu được thc hin trên 3 phương din chính: kim soát được phn ng dây chuyn, tìm phương pháp tách đng v và thiết kế nên các qu bom t Uranium và plutonium đã được làm giàu. Các n lc ban đu đã chế to thành công dây chuyn phn ng dùng các thanh graphite và nước nng đ điu tiết phn ng. Các phương pháp tách đng v được th nghim bao gm: khuyếch tán nhit, khuyếch tán khí và tách đin t.

Image result for Igor Kurchatov, nhà vật lý có đóng góp to lớn cho sự phát triển bom nguyên tử tại Nga

Igor Kurchatov, nhà vt lý có đóng góp to ln cho s phát trin bom nguyên t ti Nga

Sau khi phát xít đu hàng vào tháng 5 năm 1945, các nhà khoa hc Đc đã được tuyn dng đ trong chương trình chế to bom nguyên t nhm tìm cách hu hiu đ tách các đng v trong quá trình làm giàu uranium. Ngoài 3 phương pháp được nghiên cu trước đó, các nhà khoa hc đã đ xut thêm phương pháp tách ly tâm trong quá trình làm giàu uranium. Tuy nhiên, sau th nghim thành công bom nguyên t ca M vào tháng 7 năm 1945 đã ít nhiu nh hưởng đến các n lc ca Liên Xô. By gi, Kurchatov vn đang trên mt tiến đ khá lc quan vi vic chế to bom uranium và Plutonium. Ông bt đu thiết kế mt lò phn ng sn xut plutonium quy mô công nghip trong khi các nhà khoa hc khác nghiên cu tách đng v U-235 da trên các tiến b ca phương pháp khuếch tán khí.

Da trên các thành công ca công ngh làm giàu uranium t năm 1945, Liên Xô quyết đnh xây dng các nhà máy làm giàu công ngh khuyếch tán khí đu tiên ti Verkh-Neyvinsk cách Yekaterinburg 50 km. Sau đó, cc thiết kế vũ khí ht nhân và hàng lot các nhà máy được xây dng và được s h tr ca nhiu nhà khoa hc ca Nga ln Đc. Vào tháng 4 năm 1946, công vic thiết kế bom đã được chuyn đến cc thiết kế 11 có tr s cách Moscow 400 km. Nhiu chuyên gia đã được ch th tham gia chương trình bao gm c nhà luyn kim Yefim Slavsky vi nhim v là ngay lp tc chế to than chì tinh khiết đ làm công c điu tiết trong lò phn ng ht nhân. Các thanh điu tiết đu tiên đã được chính thc s dng vào tháng 12 năm 1946 ti phòng thí nghim s 2 và s 3 ti Moscow (hin nay là vin vt lý hc thc nghim).

Da trên các thông tin tình báo, nghiên cu qu bom ti Nagasaki kết hp vi các nghiên cu trước đó, cui cùng vào tháng 8 năm 1947, mt mô hình qu bom th nghim đã được thiết lp ti Semipalatinsk Kazakhstan và sn sàng cho mt v n th nghim. Tuy nhiên, 2 năm sau đó, qu bom đu tiên mang tên RSD-1 chính thc được th nghim ti đây. Dù vy, ngay t tháng 8 năm 1949, nhóm các nhà khoa hc lãnh đo vi Igor Tamm và c Andrei Sakharov đã bt đu thc hin các nghiên cu nhm chế to ra thế h tiếp theo: bom hydro.

S hi sinh ca lò hơi ht nhân cho mc đích hòa bình

Sau chiến tranh thế gii th 2, các nghiên cu trước đó v vũ khí ht nhân bt đu được xem xét đ phc v cho mc đích hòa bình. Dù vũ khí ht nhân vn được 2 bên ca “bc tường st” chia ct châu Âu, nhng vn có mt ngun lc ln được đu tư nhm phát trin năng lượng ht nhân cho hơi nước và đin năng. Trong quá trình chy đua vũ khí, các nước phương Tây ln Liên Xô đu mua hàng lot công ngh xoay quanh năng lượng ht nhân và trong quá trình nghiên cu, các nhà khoa hc đã phát hin ra rng còn có th khai thác trc tiếp năng lượng ht nhân đ to ra đin năng. Điu này đã m ra rt nhiu tim năng cho năng lượng ht nhân, t cung cp lưới đin quc gia cho đến đng cơ cho tàu ngm.

Vào năm 1953, tng thng M Eisenhower đã đ xut chương trình “ht nhân cho hòa bình” nhm kêu gi các nghiên cu ht nhân hướng ti phát đin đng thi thiết lp phát trin ngành công nghip đin ht nhân dân s ti M.

Ti Liên Xô, nhiu nghiên cu khác nhau cũng đã được thc hin ti các nhà máy đin trên khp c nước nhm ci tiến quá trình thc hin phn ng ht nhân và phát trin nhng ng dng mi. Vào tháng 5 năm 1946, vin Vt lý k thut đin đã được thành lp vi mc tiêu phát trin công ngh đin ht nhân. Các nhà máy đin ht nhân được thành lp da trên nguyên lý trước đó là s dng than chì và nước nng đ kim soát quá trình phn ng. Đây là mô hình cơ bn vn được s dng cho mc đích quân s trong thi chiến đ làm giàu Plutonium bao gm c nhà máy ht nhân ni tiếng Chernobyl. Lò phn ng AM-1 ht nhân an toàn đã đt công sut cung cp đin năng 30 MWt và tiếp tc sn xut đin cho ti năm 1959. Sau đó cho ti năm 2000, đây được s dng như trung tâm nghiên cu và sn xut đng v phóng x ti Nga.

Năng lượng ht nhân được thương mi hóa

Image result for Lối vào lò phản ứng hạt nhân thương mại Yannkee Rowe​

Li vào lò phn ng ht nhân thương mi Yannkee Rowe​

Ti M, Westinghouse thiết kế ò phn ng ht nhân chu áp lc thương mi đu tiên vi công sut 250 MWe. Nhà máy mang tên Yankee Rowe được khi công xây dng t năm 1960 và chính thc đi vào hot đng vào năm 1992. Cùng lúc đó, lò phn ng nước sôi (BWR) vi công sut 250 MWe được phát trin bi phòng thí nghim quc gia Argonne. Nhà máy đu tiên áp dng công ngh lò BWR mang tên Dresden-1 được chính thc thiết kế và xây dng bi General Electric vào năm 1960. Cho đến cui nhng năm 1960, mô hình lò PWR và BWR đã có được đt hàng t ry nhiu nơi vi công sut được nâng lên đến 1000 MWe. T nhng năm 1970 đến năm 2002, ngành công nghip năng lượng ht nhân gp phi mt s suy gim và trì tr. Mt vài lò phn ng được đt hàng, nhưng mãi đến nhng năm 1980 thì con s này mi tăng lên hơn 30% và hiu qu s dng cũng tăng lên ti 60%.

Theo Tinh Tế

Click ➡ Học tiếng Nhật online