“Giải thưởng Nobel là giải thưởng danh giá, được trao và tháng 10 hàng năm bắt đầu từ năm 1901 nhằm tôn vinh các cá nhân hay tổ chức đạt được thành tựu lớn trong 6 lĩnh vực: Vật lý, Hóa học, Văn học, Hòa Bình, Sinh lý học và y khoa, Kinh tế. Nhật Bản bắt đầu có người được nhận giải Nobel từ năm 1949 và tính đến nay đã có 27 người ( trong đó có 3 người tuy xuất thân từ Nhật nhưng tại thời điểm nhận giải lại mang quốc tịch nước ngoài) được nhận giải thưởng cao quý này . Nhật Bản đứng thứ 6 trong những quốc gia có nhiều người được nhận nhiều giải Nobel nhất Thế giới và là nước Châu Á duy nhất có tên trong top 10. Người Nhật đa giành được các giải Nobel trong 5 trên 6 lĩnh vực của giải Nobel. Tính cả 3 người có xuất thân từ Nhật Bản thì cụ thể là : Vật lý 11 , Hóa học 7, Sinh lý học và y khoa 5, Văn học 3, Hòa bình 1. Tính đến nay, chưa có người Nhật nào được nhận giải Noel kinh tế” .
- 湯川秀樹 Yukawa Hideki (1907-1981)
Là một nhà vậy lý lý thuyết người Nhật Bản và là người đầu tiên được trao giải Nobel. Yukawa sinh tại Tokyo, Nhật Bản.Năm 1949, ông trở thành giáo sư tại Đại học Columbia, cùng năm đó thì ông dành được giải Nobel Vật lý . Yukawa cũng là người dự đoán về sự bắt điện tử. Công trình nhận giải của ông là Tiên đoán về sự tồn tại của Meson trên cơ sở lý thuyết về các sự tương tác giữa notron và proton của hạt nhân
- 朝永 振一郎 Tomonaga Shinichirō (1906-1979)
Là nhà vật lý người Nhật Bản. Ông giành Giải Nobel Vật lý năm 1965 cùng Julian Schwinger và Richard Feynman nhờ những nghiên cứu cơ bản về điện động học lượng tử và vật lý hạt cơ bản.
- 中村修二 Shuji Nakamura (1954)
Là một nhà khoa học Mỹ gốc Nhật Bản. Ông sinh năm 1954 tại Ikara, Nhật Bản. Hiện ông là giáo sư của Trường Đại học California, Hoa Kỳ. vì phát minh của họ về các đi ốt phát ánh sáng (LED) xanh da trời hỗ trợ cho các nguồn sáng trắng tiết kiệm năng lượNăm 2014, ông và hai nhà khoa học người Nhật khác Isamu Akasaki, Hiroshi Amano được trao Giải Nobel Vật lý.
- 江崎 玲於奈 Esaki Reona
Là một nhà vật lý người Nhật Bản, người đã giành giải Nobel Vật lý năm 1973 cùng với Ivar Giaever và Brian David Josephson cho công trình khám phá ra hiện tượng đường hầm lượng tử. Ông cũng là người đi tiên phong với những đóng góp trong lĩnh vực siêu mạng bán dẫn khi làm việc với IBM.
5.小柴 昌俊 Koshiba Masatoshi(1926)
Ông bây giờ là Cố vấn cao cấp của Trung tâm Quốc tế Vật lý Hạt cơ và Giáo sư danh dự của Đại học Là một nhà vật lý học người Nhật Bản. Ông là một trong 3 nhà vật lý nhận giải Nobel vật lý trong năm 2002 Tokyo
6. 小(1944)林 誠 Kobayashi Makoto
Là một nhà vật lý người Nhật Bản, người được trao giải Nobel Vật lý năm 2008 cùng với Nambu Yōichirō và Maskawa Toshihide vì đã “phát hiện ra nguồn gốc sự đối xứng phá vỡ tự phát, từ đó tiên đoán được sự tồn tại của ba nhóm hạt quark trong tự nhiên”
7. 益川 敏英 Masukawa Toshihide (1940)
Là một nhà vật lý lý thuyết người Nhật nổi tiếng với nghiên cứu về vi phạm CP, nhờ đó ông đã được trao giải thưởng Nobel Vật lý năm 2008 “vì khám phá ra nguồn gốc của phá vỡ đối xứng cho phép tiên đoán sự tồn tại của ít nhất ba họ hạt quark trong tự nhiên.”
8.赤崎いさむ Akasaki Isamu (1929)
Là một nhà khoa học Nhật Bản. Năm 2014, Giải Nobel Vật lý được trao cho ông và Hiroshi Amano và Shuji Nakamura do họ đã “phát minh ra các diod ephát ánh sáng (LED) màu xanh hiệu cho phép tạo rao các nguồn sáng trắng sáng hơn và tiết kiệm năng lượng”
9.天野宏 Amano Hiroshi (1960)
Là một nhà khoa học Nhật Bản. Ông sinh năm 1960 tại Hamamatsu.Năm 2014, Giải Nobel Vật lý được trao cho ông và Isamu Akasaki và Shuji Nakamura do họ đã “phát minh ra các diode phát ánh sáng (LED) màu xanh hiệu cho phép tạo rao các nguồn sáng trắng sáng hơn và tiết kiệm năng lượng”
10.梶田隆章, Kajita Takaaki (1959)
Là một nhà vật lý Nhật Bản. Năm 2015, ông nhận giải Nobel vật lý cùng với Arthur B. McDonald. Ủy ban Nobel trao giải cho hai nhà khoa học này vì Là một nhà vật lý Nhật Bản. Năm 2015, ông nhận giải Nobel vật lý cùng với Arthur B. McDonald. Ủy ban Nobel trao giải cho hai nhà khoa học này
11.野依 良治 Noyori Ryōji (1938)
Là nhà hóa học người Nhật Bản. Ông là một trong ba người được nhận Giải Nobel Hóa học năm 2001 vì đã tìm ra cách hiệu quả để kiểm soát các phản ứng hóa học, mở đường cho các dược phẩm chữa bệnh tim và bệnh Parkinson. Hai người còn lại là K. Barry Sharpless và William Standish Knowles
12.白川 英樹 Shirakawa Hideki (1936)
Là một nhà hóa học người Nhật Bản và là người giành được giải Nobel hóa học năm 2000 nhờ phát hiện ra polyme dẫn điện cùng với giáo sư vật lý Alan J. Heeger và giáo sư hóa học Alan G MacDiarmid tại Đại học Pennsylvania.
13.下 村 修 Shimomura Osamu (1928-2018)
Là nhà hóa học người Mỹ gốc Nhật. Ông cùng với Martin Chalfie và Roger Y. Tsien giành Giải Nobel Hóa học năm 2008 nhờ sự khám phá đầu tiên về GFP và một loạt các phát triển quan trọng dẫn tới việc sử dụng nó như một công cụ quan trọng trong sinh họ.
14.田中 耕 一, Tanaka Kōichi (1959)
Là một kỹ sư điện người Nhật Bản , người đã được giải Nobel Hóa học năm 2002 vì đã phát triển một phương pháp mới để phân tích khối phổ của các đại phân tử sinh học cùng với JohnBennett Fenn và Kurt Wüthrich ( sau cho công việc trong quang phổ NMR)
15.根岸 英一 Negishi Eiichi (1935)
Là một nhà hóa học người Nhật Bản. Năm 2010, ông cùng Richard Heck, Suzuki Akira đoạt giải Nobel Hóa học cho những nghiên cứu về paladi với vai trò là chất xúc tác trong các phản ứng tổng hợp hữu cơ.
16.鈴木 章 Suzuki Akira (1930)
Là một nhà hóa học người Nhật Bản. Năm 2010, ông cùng Richard Heck, Negishi Eiichi đoạt giải Nobel Hóa học cho những nghiên cứu về paladi với vai trò là chất xúc tác trong các phản ứng tổng hợp hữu cơ.
17.吉野 彰 Yoshino Akira (1948)
Là một Nhà hóa học người Nhật. Ông đã được trao Giải Nobel Hóa học năm 2019 cùng với John B. Goodenough và M. Stanley Whittingham
- 福井 謙一 Fukui Kenich (1918-1998)
Là một nhà hóa học người Nhật. Năm 1981, ông được trao giải Nobel Hóa học cùng với Roald Hoffman. Ông cũng được biết đến như là nhà khoa học châu Á đầu tiên nhận được giải Nobel hóa học.
19.利根川 進 Tonegawa Susumu (1939)
Là một nhà khoa học Nhật Bản, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1987. Năm 1987, ông đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa cho công trình phát hiện nguyên tắc di truyền cho các thế hệ của sự đa dạng kháng thể.
20.山中 伸弥 Yamanaka Shin’ya (1962)
Là bác sĩ y khoa người Nhật Bản và nhà nghiên cứu tế bào gốc của người trưởng thành. Năm 2012, ông được trao Giải Nobel Y học cùng với John Gurdon nhờ vào công trình nghiên cứu tái tạo tế bào gốc ở người trưởng thành.
21.大村智, Ōmura Satoshi (1935)
Là một nhà sinh hóa người Nhật. Ông nổi tiếng là đã khám phá và phát triển nhiều dược phẩm mà có trong các vi sinh vật.
22.本庶 佑 Honjo Tasuku (1942)
Là một nhà miễn dịch học người Nhật, được trao giải Nobel danh giá vì công trình khám phá của ông về protein .Ông cũng được biết đến với nhận dạng phân tử của các cytokine cũng như phát hiện ra ACD, cần thiết cho sự tái tổ hợp chuyển đổi lớp và siêu đột biến.
23.大隅 良典 Ōsumi Yoshinori (1945)
Là một nhà sinh học tế bào chuyên ngành tự thực người Nhật. Năm 2016 ông nhận Giải thưởng Nobel về sinh lý học và y khoa nhờ khám phá các cơ chế phân tách và tái tạo tế bào.
24.川端 康成 Kawabata Yasunari (1899-1972)
Là tiểu thuyết gia người Nhật đầu tiên và người châu Á thứ ba, đoạt Giải Nobel Văn học năm 1968, đúng dịp kỷ niệm 100 năm hiện đại hóa văn học Nhật Bản tính từ cuộc Duy Tân của Minh Trị Thiên Hoàng năm 1868.
- 大江 健三郎 Ōe Kenzaburō (1935)
Là một nhà văn, nhà nhân văn Nhật Bản, đoạt giải Nobel Văn học năm 1994, tác giả của hơn 20 tiểu thuyết và nhiều tập truyện, là một trong những nhà văn lớn nhất của Nhật thế kỷ XX.
- 石黒 一雄 Sir Kazuo Ishiguro (1954)
Là một tiểu thuyết gia, nhà biên kịch, nhà văn người Anh gốc Nhật Bản, người đoạt giải thưởng Nobel Văn học thứ 114 năm 2017 với tác phẩm “Never let me go”.
- 佐藤 榮作 Satō Eisaku (1901-1975)
Là một chính trị gia Nhật Bản,từng là Thủ tướng Nhật Bản 3 nhiệm kì liên tục .Năm 1974, ông được trao giải Nobel Hòa bình vì có công đề xuất ba nguyên tắc phi hạt nhân.
Trên đây là một trong số những người Nhật Bản đã xuất sắc giành được giải Nobel.
– ST –
Trả lời