Trà đạo Nhật Bản

Trà đo, tiếng Nht: sadō (茶道), được biết đến như mt loi ngh thut thưởng thc trà trong văn hóa Nht Bn, Trà đo được phát trin t khong cui thế k 12

Mt Trà nhân đang pha trà.

Theo truyn thuyết ca Nht Bn, vào khong thi gian đó, có v cao tăng người Nht là sư Eisai (11411215), sang Trung Hoa đ tham vn hc đo. Khi tr v nước, ngài mang theo mt s ht trà v trng trong sân chùa. Sau này chính Eisai này đã sáng tác ra cun “Khiết Trà Dưỡng Sinh Ký” (Kissa Yojoki), ni dung ghi li mi chuyn liên quan ti thú ung trà. 

T đó, dn dn công dng giúp thư giãn ln tính hp dn đc bit ca hương v trà đã thu hút rt nhiu người dân Nht đến vi thú ung trà. H đã kết hp thú ung trà vi tinh thn Thin ca Pht giáo đ nâng cao ngh thut thưởng thc trà, phát trin ngh thut này tr thành trà đo (chado, 茶道), mt sn phm đc sc thun Nht. 

T vic đơn gin ung trà, chuyn sang cách pha và ung trà, ri nghi thc thưởng thc trà cho đến khi đúc kết thành trà đo, đây là mt tiến trình không ngng ngh mà cái đích cui cùng người Nht mun hướng ti đó là ci biến tc ung trà du nhp t ngoi quc tr thành mt tôn giáo trong ngh thut sng ca chính dân tc mình, mt đo lý vi ý nghĩa đích thc ca t này. Hin nhiên đây trà đo không đơn thun là con đường, là phép tc ung trà mà trên hết là mt phương tin hu hiu nhm làm trong sch tâm hn bng cách: trước tiên, hòa mình vi thiên nhiên, đ t đây tu sa tâm, nuôi dưỡng tính và đt ti giác ng

Mc lc

Khái quát: Hòa – Kính – Thanh – Tch

Hòa, Kính, Thanh, Tch (和 – 敬 – 清 – 寂) là bn nguyên tc cơ bn ca Trà đo. Pht giáo thường dùng thut ng “ngón tay ch mt trăng”. Suy rng ra, Trà đo là con đường mà đi hết con đường đó s đến nơi có “trà va ngon va không ngon”. 

Cũng như nhiu th cn phi rèn luyn, hc tp, Trà đo luôn gn lin vi thc hành. Khác vi trông ch vào đâu đó, Trà đo thuc v bên li sng “t làm ch bn thân”. 

Lch s

Giai đon 1

Vào thế k th 814 trà bt đu được s dng ph biến trong tng lp quý tc. Lúc đó có các cuc thi đu đoán tên trà. Văn hóa ung trà giai đon đó được coi là nhng trò chơi xa x và tng lp quý tc rt thích dng c ung trà Trung Quc

Gia cái bi cnh xô b này, mt nhà sư tên là Murata Juko đã tìm thy v đp gin d tn ti trong văn hóa ung trà. Đến vi trà bng tinh thn ca nhà sư, nên Murata Juko rt coi trng cuc sng tinh thn. Trà đo ra đi như thế

Juko yêu cái đp “wabi” và “sabi“.

Tuy nhiên, trà đo vn còn chưa được nhiu người biết đến. Sau Murata Juko, người kế nghip tiếp theo là Takeno Jyoo

Jyoo quan nim: “Mc dù xung quanh chúng ta chng có gì c: không hoa, không lá; nhưng có cnh hoàng hôn chiu tà vi mt mái nhà tranh.”

Giai đon 2

Sau thi Jyoo, đến thế k 16 là thi ca Senno Rikyu – Rikiu mi là người đã đưa ra bước ngot quan trng, to nên mt văn hóa trà đo trong gii võ sĩ (samurai). Senno Rikyu đã là thy dy trà đo cho Oda Nobunaga (Shogun – người đng đu gii võ sĩ) ca thi Azuchi. Sau khi Oda Nobunaga chết, Toyotomi Hideyoshi lên (thi Momoyama) thì Senno Rikyu tiếp tc dy cho ông này. Như vy, hot đng ca Senno Rikyu có tm nh hưởng khá sâu rng trong tng lp võ sĩ, và nh hưởng mnh đến chính tr thi đó. 

Đông Honganji

Trong thế k 16, cùng thi vi Senno Rikyu, còn có Yabunnouchi Jyochi, cũng là hc trò ca Takeno Jyoo. Yabunouchi Jyochi là trà sư ti chùa Honganji, ngôi chùa ln nht đt nước Nht Bn. Yabunouchi chú trng vic thc hành Trà đo chính nơi bn thân, nơi li sng, nơi cái tâm trong tro ca mi người. 

Ngoài ra còn có nhiu trà nhân khác na. Mi trà nhân đu pha trà theo phong cách riêng ca mình. Nếu các phái (trà) có s khác nhau thì ch khác mt chút phn thc hin nhng đng tác ca nghi thc pha trà, tc là khác phn bên ngoài, còn đo tinh thn bên trong là duy nht. 

Giai đon 3

Trà đo trong thi hi nhp 

Trà đo hin nay cũng dn được biến đi, trong mi phòng trà đu có mt s bàn ghế g cho khách ngi. 

Nếu như khách không th quen vi kiu ngi truyn thng ca Nht thì s biến đi nói trên cho phép người phương Tây vi thói quen hin đi cũng có th tham gia được nhng bui trà đo mà không h làm mt đi không khí tôn nghiêm trong phòng ung trà. 

Dn dn, trà đo được đưa vào phòng khách theo phong cách phương Tây. Người đến không cn phi gò bó theo kiu ngi hay cách ung trà ca người Nht vn có th mc áo theo kiu Tây phương. 

Trà tht

Bên trong mt Trà tht

Trà tht là mt căn phòng nh dành riêng cho vic ung trà, nó còn được gi là “nhà không”. 

Đó là mt căn nhà mng manh vi mt mái tranh đơn sơ n sau mt khu vườn. Cnh sc trong vườn không loè lot mà ch có màu nht, gi lên s tĩnh lng. 

Trong khu vườn nh có th b trí mt vài nét chm phá đ to nên mt n tượng v mt min thung lũng hay cnh núi non cô tch, thanh bình. 

Nó như mt bc tranh thy mc gi lên bu không khí mà Kobiri Emshiu đã t

Mt chòm cây mùa h,

mt nét bin xa,

mt vng trăng chiếu m nht.

Trên con đường dn đến trà tht, có mt tng đá ln, mt tng đá được khoét thành mt cái chén đng đy nước t mt cành tre rót xung. đây người ta “ra tay” trước khi vào ngôi nhà nm cui con đường, ch tch liêu nht: 

Tôi nhìn ra,

không có hoa,

cũng không có lá.

Trên b bin,

mt chòi tranh đng trơ tri,

trong ánh nng nht chiu thu.

Ngôi nhà ung trà làm bng nhng nguyên liu mong manh làm cho ta nghĩ đến cái vô thường và trng rng ca mi s. Không có mt v gì là chc chn hay cân đi trong li kiến trúc, vì đi vi thin, s cân đi là chết, là thiếu t nhiên, nó quá toàn bích không còn ch nào cho s phát trin và đi thay. Điu thiết yếu là ngôi trà tht phi hòa nhp vi cnh vt chung quanh, t nhiên như cây ci và nhng tng đá. 

Li vào nhà nh và thp đến ni người nào bước vào nhà cn phi cúi đu xung trong v khiêm cung, trong khi người võ sĩ đo thì phi đ li bên ngoài cây kiếm dài. 

Ngay trong phòng trà cũng ng tr mt bu không khí lng l cô tch, không có màu sc rc r, ch có màu vàng nht ca tm thm rơm và màu tro nht ca nhng bc vách bng giy. 

Tokonoma

Tokonoma là mt góc phòng được trang trí và hơi tht vào trong so vi vách tường. Tokonoma là mt trong bn nhân t thiết yếu to nên phòng khách chính ca mt căn nhà. Bn thân t “tokonoma” ám ch góc phòng tht vào hoc căn phòng có góc như nó. 

Có mt vài du hiu đ biết đâu là tokonoma. Thông thường, có mt khu vc đ treo tranh hoc mt bc thư pháp. Hay có mt cái giá nh đ đt hoa, có th là mt chiếc bình, có th nhìn thy mt hp hương trm. 

Mt gia đình truyn thng Nht có nhiu cun giy và các vt dng khác mà h trưng bày tokonoma tuỳ tng mùa hoc ngày l gn nht. 

Khi bước vào mt trà tht, người ta thường quỳ và ngm tokonoma mt lát. Cũng có th xem các vt được trưng bày. 

Thin gây nh hưởng đến tokonoma ln chabana… ch khi chúng ta chú tâm đến nhng chi tiết nh bé trong cuc sng thì mi thy v đp trong nhng điu gin d.

Chabana

Chabana (茶花) là phong cách cm hoa đơn gin mà thanh lch ca Trà đo, có ngun gc sâu xa t vic nghi thc hóa Ikebana. Cha, theo nghĩa đen, là “trà” và ban, biến âm ca t hana, có nghĩa là “hoa”. 

Phong cách ca chabana là không có bt kỳ quy tc chính thc nào đ tr thành chun mc cho ngh thut cm hoa trong trà tht. 

Hoa th hin tình cm ca ch nhà trong mt bui tic trà. Hoa được cm trong mt chiếc bình hoc mt cái l mc mc vi phong cách thay đi theo mùa. 

L hoa có th được làm t bt kỳ cht liu nào, t đng, gm tráng men hoc không tráng men, cho đến tre, thu tinh và các vt liu khác. 

Khi cm hoa cho mt ba tic trà, đu tiên ch nhà phi chn hoa và l tương ng. Hoa trong phòng trà gi được cho người ngm cm giác như đang đng gia khu vườn t nhiên.

Kakejiku

Kakejiku tm hiu ch là mt tm vi trng trơn, nó có th cun vào đi theo bia rượu, hoc m ra treo trên vách tường tokonoma. Lúc thì gn vào Kakejiku mt bc tranh nh, lúc khác mt bc thư pháp hoc là s kết hp c tranh và ch (thư ha). Nhng ni dung khi xut hin trên Kakejiku thường mang ý nghĩa sâu xa, có th là mt công án Thin tông,… Chng hn, mt câu nói đã được nhc đến nhiu trong Thin: 

“Bình thường tâm th đo”,

hoc mt câu văn dường như là riêng bit ca Trà đo: 

” Nht kỳ Nht hi”,

hay đơn gin ch là mt ch 

“Vô”.[*]

[*]Vô, là t Hán Vit. T Vit có nghĩa tương đương là Không. 

Kakejiku luôn gn lin vi dáng v, vi nim tin không chia ly, không so bì, không say rượu, không si mê, không mù quáng, không sùng bái. 

Trong thi hi nhp, có nhng lúc Kakejiku gn theo mt ni dung mi. Khi này, mt câu văn thơ Vit: 

“Nghìn trái tim mang trong mt trái tim”,

hoc khi khác, mt câu như

” Yêu là chết trong lòng mt ít”,

hay mt ch vài ch tiếng Anh như

“Just do it!”.

Các đo c được s dng trong Trà Đo

Đ có th thc hin được mt nghi thc Trà Đo, người hành l cn phi có đy đ các yếu t sau: 

Trà Tht

Trà Tht: Là mt căn phòng có kích thước nh nht khong 3x3m. Trong phòng có tri nhng tm tatami hay chiếu tre được sp xếp thành hình vuông bi 8 mnh 0.75×1.5m, trông rt đp và trang nhã. 

Cách bày trí các đo c trong Trà Tht

Tranh, thơ, câu lin: Là nhng bc tranh v phong cnh thiên nhiên hay nhng bài thơ, câu lin được treo, dán trong Trà Tht. Nó s làm tăng thêm phn trang trng cho Trà Tht. Hoa: Thường được cm trong bình, l hay dĩa nh, được đt gia phòng hay đt dưới bc tranh trong phòng. Nó có tác dng làm cho căn phòng thêm sinh đng, to cm giác thoi mái, gn gũi vi thiên nhiên cho người tham gia. Lư trm: Được đt góc phòng hay dưới bc tranh hoc gia phòng. Nhưng thường lư trm được đt góc phòng. Trm hương có tác dng làm cho căn phòng có được mùi hương thoang thong phng pht nh nhàng, khiến cho mi người được thư giãn tinh thn, thoi mái d chu. Các đo c trên được xếp rt gn gàng, không chiếm din tích ca phòng trà, to s cân bng, hòa hp theo phong thy

Trà Viên

Mt trà viên

Trà Viên: Là mt khu vườn được thiết kế phù hp vi vic ngm hoa, và thưởng thc trà. Nhưng loi hình này ít được thông dng như Trà Tht bi tính cu kỳ ca nó đòi hi cách bày trí khu vườn tht khéo, làm sao cho khu vườn vn còn được nét t nhiên đ người tham gia Trà Đo không có cm giác b rơi vào mt cnh gi do bàn tay con người to ra. Trong Trà Viên thì ít khi có các tm chiếu hay thm vì mi người thường ngi trên thm c trong vườn. 

Cách bày trí đo c trong Trà Viên

Hoa, Lư Trm: Thường được đt gia ch ngi hp nhóm ca nhng người tham gia. Trong vườn thì có các loài cây như: Hoa anh đào, hoa mai, hoa mơ, tùng, liu. Nhng loài cây này d to cm hng thi phú cho người xem trong quá trình đàm Đo, đi m. Bên cnh đó là các hòn non b, nhng tng đá ln, chu nước cũng được sp xếp theo b cc cht ch, th hin s cân đi Âm – Dương trong phong thy

Nhng đo c dùng trong vic pha chế và thưởng thc trà

Breakfast at Tamahan Ryokan, Kyoto.jpg

Trà: tùy theo h phái nào mà trà được s dng có s khác bit. 

Matcha (まっちゃ): trà bt. Người ta hái nhng lá trà non đem đi ra sch, phơi ráo nước và xay nhuyn thành bt. Vì thế trà có màu xanh tươi và đ m nht đnh ch không khô như các loi trà lá. Khi ung, bt trà được đánh tan vi nưới sôi. 

Trà nguyên lá: ch ly nước tinh cht t lá trà. Lá trà được phơi khô, pha chế trong bình trà, ly tinh cht, b xác. Thường s dng loi trà cho nước màu vàng tươi hay màu xanh nh

Ph liu: ngoài nguyên liu chính là trà bt hay trà lá, người pha chế còn cho thêm mt s tho dược, các loi c qu phơi khô, đu đ làm tăng thêm hương v cho chén trà, hay quan trng hơn là mang tính tr liu, rt có li cho sc khe, giúp người bnh mau hi phc th cht ln tinh thn. 

Nước pha trà: thường là nước sui, nước giếng, nước mưa, hay nước đã qua khâu tinh lc. 

m nước (お釜): dùng đun nước sôi đ pha trà, thường được làm bng đng đ gi đ nóng cao. 

Lò nu nước (焜炉): bếp lò bng đng thường dùng than đ nu. Nhưng ngày nay người Nht đã thay than bng mt bếp đin đ bên trong lò đng 

Hũ đng nước (水差し): dùng đ đng nước lnh khi pha trà. 

Chén trà (茶碗): chén dùng đ dng trà cho khách thưởng thc. Chén được làm bng men, công phu, t m và mi chén có nhng ha tiết đc đáo riêng. Vì thế mà trong khi làm mt bui tic trà, không có hai chén trà ging nhau. Các ngh nhân làm chén cũng đưa ch đ thiên nhiên, thi tiết vào trong tác phm ca mình, vy nên có th dùng chén phù hp cho 4 mùa: xuân, h, thu, đông. 

Mùa xuân: chén có nhng hoa văn mùa xuân như hoa anh đào. 

Mùa h: là mùa nóng nên chén trà có đ cao thp hơn, ming rng hơn chén trà mùa xuân đ d thoát hơi nóng. 

Mùa thu: chén có hình dng ging chén mùa xuân, có hoa văn đc trưng cho mùa thu như lá phong, lá momizi. 

Mùa đông: là mùa lnh nên chén có đ dày và cao hơn các chén mùa khác đ gi nóng lâu hơn. Màu sc ca men cũng mang gam màu lnh. 

2007 06 19 Maria Kaczynska 01.jpg

Kensui (建水): chu đng nước ra chén khi pha trà, được làm bng men và to hơn chén trà mt chút. 

Hũ, l đng trà (なつめ): h,l dùng đ đng trà bt, được trang trí ha tiết rt đp, gn gũi vi cuc sng sinh hot nhưng cũng mang tính thm mĩ cao. Trên np hũ, đôi khi bt gp hình qut giy, hình hoa lá, tre, trúc,… 

Khăn fukusa (ふくさ): khăn lau h,l trà và mung trà khi pha trà. 

Khăn chakin (茶巾): khăn lau chén trà khi pha trà, được làm bng vi mùng màu trng. 

Khăn kobukusa (こぶくさ): khăn dùng đ kê chén trà. Khi đem trà cho khách thưởng thc, dùng khăn đ lên tay, sau đó đt chén trà lên đ gim bt đ nóng t chén trà xung tay, sau đó mang chén trà cho khách. 

Mung múc trà (茶杓): chiếc mung bng tre, dài, mt đu un cong đ múc trà. 

Gáo múc nước: chiếc gáo bng tre, nh, dài đ múc nước t trong m nước, h đng nước ra chén trà. 

Cây đánh trà (茶筅): dùng đ đánh tan trà vi nước sôi. Được làm t tre, ng tre được ch nh mt đu thành nhiu cng tre có kích thước nh khong 1mm. 

Bình trà: đ pha trà lá 

Tách trà nh: đ thưởng thc loi trà lá. 

Bánh ngt: (nhưWagashi) dùng bánh trước khi ung trà s làm cho khách cm nhn hương v đm đà đc sc ca trà. 

– ST –

Click ➡ Học tiếng Nhật online